Phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Ngày đăng: 20/09/2017 14:52
Hôm nay: 0
Hôm qua: 0
Trong tuần: 0
Tất cả: 0
Ngày đăng: 20/09/2017 14:52
Ngày 17/7/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định 82/2017/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước. Theo đó, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất (gọi chung là chủ giấy phép) thuộc một trong các trường hợp sau phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
- Đối với khai thác nước mặt: Khai thác nước mặt để phát điện; khai thác nước mặt để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi.
- Đối với khai thác nước dưới đất: Khai thác nước dưới đất để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi; khai thác nước dưới đất (trừ nước lợ, nước mặn) để nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác với quy mô từ 20 m3/ngày đêm trở lên.
Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định theo mục đích khai thác nước, có giá trị từ 0,1 - 2%. Cụ thể, khai thác nước dùng cho sản xuất thủy điện mức thu 1%; khai thác nước dùng cho kinh doanh, dịch vụ mức thu 2%; khai thác nước dùng cho sản xuất phi nông nghiệp, trừ nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi mức thu 1,5%.
Khai thác nước dưới đất dùng cho tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác; khai thác nước mặt, nước dưới đất để làm mát máy, thiết bị, tạo hơi thì mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là 0,2%.
Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho thủy điện được xác định theo công thức: T = W x G x M
Trong đó: T (tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước) có đơn vị tính là đồng Việt
W (sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước) tính bằng sản lượng điện trung bình hàng năm được xác định trong hồ sơ thiết kế của Dự án (đơn vị tính là kWh) chia cho 365 ngày và nhân với thời gian tính tiền (ngày).
G (giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước) là 70% giá điện dùng để tính thuế tài nguyên nước dùng cho sản xuất thủy điện.
M (mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước), đơn vị tính là %.
Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được xem xét điều chỉnh khi có sự điều chỉnh về sản lượng điện trung bình hàng năm so với hồ sơ thiết kế của công trình thủy điện và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản. Hoặc bổ sung nhiệm vụ hồ chứa kèm theo việc điều chỉnh, bổ sung dung tích phòng lũ cho hạ du so với nhiệm vụ của công trình thủy điện, trừ trường hợp đã được điều chỉnh theo quy định.
Mức điều chỉnh giảm được tính trên cơ sở tỷ lệ phần dung tích phòng lũ cho hạ du được điều chỉnh so với dung tích hữu ích của hồ chứa.
Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với khai thác nước dưới đất dùng cho nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc là 0,1%.
Cũng theo Nghị định, đối với sản xuất thủy điện thì sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được tính bằng điện lượng trung bình hàng năm được xác định trong hồ sơ thiết kế của Dự án (E0, đơn vị tính là kWh) chia (/) 365 ngày và nhân (x) thời gian tính tiền (ngày); Đối với các trường hợp khác thì sản lượng khai thác tính bằng lưu lượng khai thác lớn nhất (đơn vị tính là m3/ngày đêm) quy định trong giấy phép nhân (x) chế độ khai thác trong năm và nhân (x) thời gian tính tiền (ngày).
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2017./.
H’ Cuăn
23/05/2025 10:46:38
14/05/2025 10:50:38
22/04/2025 07:57:18