Giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân của người nước ngoài để đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã
Ngày đăng: 27/10/2025 10:27
Hôm nay: 0
Hôm qua: 0
Trong tuần: 0
Tất cả: 0
Ngày đăng: 27/10/2025 10:27
Khi đăng ký kết hôn với công dân Việt Nam tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, một trong những giấy tờ bắt buộc người nước ngoài phải nộp là Bản chính giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân của mình. Do mỗi quốc gia có quy định khác nhau nên loại giấy tờ này không thống nhất và cũng không giống với Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam. Điều này đôi khi gây khó khăn cho công chức tư pháp trong việc tiếp nhận và xác định tình trạng hôn nhân của người nước ngoài. Vậy, cần căn cứ vào đâu để xác định giấy tờ nào có giá trị chứng minh tình trạng hôn nhân của họ để giải quyết việc đăng ký kết hôn?
Theo quy định của pháp luật về hộ tịch, giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, còn giá trị sử dụng, xác nhận tại thời điểm hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định về việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì có thể thay thế bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó (lưu ý: nếu giấy tờ này không ghi thời hạn sử dụng thì chỉ có giá trị trong vòng 06 tháng kể từ ngày cấp).
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 195 quốc gia được công nhận. Thời gian qua, Bộ Tư pháp đã tiến hành thu thập các mẫu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của công dân các quốc gia này và gửi hướng dẫn đến các địa phương để áp dụng thực hiện (theo các văn bản như: Công văn số 840/HTQTCT-HT ngày 13/8/2019, Công văn số 382/HTQTCT-HT ngày 01/4/2020, Công văn số 714/HTQTCT-HT ngày 09/7/2020, Công văn số 186/HTQTCT-HT ngày 18/3/2021… và gần đây nhất là Công văn số 1507/HCTP-HT ngày 10/10/2025). Cụ thể như sau:
1. Đối với các nước đã có mẫu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân được Bộ Tư pháp cung cấp
Một số quốc gia đã có mẫu giấy tờ cụ thể để công dân nước họ sử dụng khi làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam, ví dụ:
Trong trường hợp này, công chức tư pháp căn cứ vào mẫu giấy tờ đã được Bộ Tư pháp cung cấp để đối chiếu với giấy tờ do người nước ngoài nộp và xác định tính hợp lệ.
2. Đối với các nước chưa có mẫu giấy tờ cụ thể hoặc chưa có thông tin
Một số quốc gia có quy định về loại giấy tờ nhưng không kèm theo mẫu cụ thể (ví dụ: Hà Lan sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn do Tòa Thị chính nơi cư trú hoặc Đại sứ quán/Tổng lãnh sự quán Hà Lan tại Việt Nam cấp, nhưng không có mẫu thống nhất). Một số nước khác hiện chưa có thông tin về loại giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (ví dụ: Afghanistan, Angiêri).
Đối với những trường hợp này, công chức tư pháp cần áp dụng quy định tại Điều 30 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ để tiếp nhận và giải quyết hồ sơ. Cụ thể:
Khi giấy tờ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nêu trên, đó sẽ được coi là giấy tờ hợp pháp để chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài trong thủ tục đăng ký kết hôn với công dân Việt Nam tại UBND cấp xã./.
Thúy Hà
24/10/2025 17:14:42
22/10/2025 15:02:03
23/05/2025 10:46:38
14/05/2025 10:50:38
22/04/2025 07:57:18