Quy định mới về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Ngày đăng: 19/02/2016 10:08
Hôm nay: 0
Hôm qua: 0
Trong tuần: 0
Tất cả: 0
Ngày đăng: 19/02/2016 10:08
Để triển khai thực hiện các quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 25/01/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 08/2016/NĐ-CP quy định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân, theo đó Chính phủ quy định:
- Về nguyên tắc xác định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thực hiện theo phân loại đơn vị hành chính quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Nghị định số 08/2016/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ thực hiện chủ trương luân chuyển, điều động cán bộ về đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân được luân chuyển, điều động đó nằm ngoài số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quy định tại Nghị định này và trong trường hợp này Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Nội vụ báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tăng thêm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp để thực hiện chủ trương luân chuyển, điều động cán bộ, nhưng bảo đảm số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tăng thêm tại một đơn vị hành chính do luân chuyển hoặc điều động không quá một người (Điều 2).
- Về số lượng tối đa Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở các đơn vị hành chính, Chính phủ quy định. (i) Đối với đơn vị hành chính ở nông thôn: tỉnh loại I có không quá 4 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; tỉnh loại II, loại III có không quá 03 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; huyện loại I có không quá 03 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; huyện loại II, loại III có không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; xã loại I có không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; xã loại II, loại III có 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân. (ii) Đối với đơn vị hành chính ở đô thị: trong đó có thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 05 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; thành phố trực thuộc trung ương còn lại có không quá 04 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại I có không quá 03 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại II, loại III có không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phường, thị trấn loại I có không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phường, thị trấn loại II, loại III có 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân (Điều 7).
- Đối với trường hợp khi nhiều đơn vị hành chính nhập thành một đơn vị hành chính mới cùng cấp, thì số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân được căn cứ theo phân loại của đơn vị hành chính mới để xác định số lượng tối đa Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quy định tại Điều 7 của Nghị định này. Trường hợp đơn vị hành chính mới chưa được phân loại thì số lượng tối đa Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xác định theo loại đơn vị hành chính cao nhất của các đơn vị hành chính trước khi sáp nhập cho đến khi đơn vị hành chính mới được phân loại (Điều 8).
- Trường hợp khi chia một đơn vị hành chính thành nhiều đơn vị hành chính cùng cấp, thì số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân căn cứ theo phân loại của các đơn vị hành chính mới để xác định số lượng tối đa Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Nghị định. Trong trường hợp đơn vị hành chính mới chưa được phân loại thì số lượng tối đa Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân được xác định theo loại đơn vị hành chính cùng cấp loại III cho đến khi đơn vị hành chính mới được phân loại (Điều 9).
Về số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tại mỗi địa phương, Chính phủ giao Hội đồng nhân dân căn cứ tình hình thực tế của địa phương để tổ chức bầu số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân bảo đảm không vượt quá số lượng được quy định tại Điều 7, 8 và 9 của Nghị định.
Bên cạnh việc quy định về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Nghị định còn quy định cụ thể về nguyên tắc bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân; quy định về cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ phê chuẩn kết quả bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân; quy định về cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân; quy định về quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân…
Nghị định bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/3/2016, chi tiết Nghị định đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật (địa chỉ: vbpl.vn)./.
Thu Hà
23/05/2025 10:46:38
14/05/2025 10:50:38
22/04/2025 07:57:18