Thực hiện quy định tại Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về phí đấu giá, ngày 05/01/2012, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 03/2012/TT-BTC hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản; trong đó quy định một số nội dung cơ bản sau:
1. Về đối tượng nộp phí, lệ phí:
- Tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP phải nộp phí đấu giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, trừ trường hợp bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các trường hợp do Hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện.
- Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP phải nộp phí tham gia đấu giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản.
- Người được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá phải nộp lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá cho cơ quan cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
2. Về mức thu phí, lệ phí:
- Mức thu phí đấu giá tài sản: Trường hợp bán đấu giá tài sản thành thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá. Cụ thể, tài sản bán được của một cuộc đấu giá dưới 50 triệu đồng, mức thu bằng 5% giá trị tài sản bán được; tài sản từ 50 triệu đồng đến 1 tỷ đồng, mức thu là 2,5 triệu đồng cộng với 1,5% giá trị tài sản bán được quá 50 triệu; tài sản từ trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng, mức thu là 16,75 triệu đồng cộng với 0,2% giá trị tài sản bán được vượt 1 tỷ; tài sản từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng, mức thu là 34,75 triệu đồng cộng với 0,15% giá trị tài sản bán được vượt 10 tỷ; tài sản từ trên 20 tỷ đồng, mức thu là 49,75 triệu đồng cộng với 0,1% giá trị tài sản bán được vượt 20 tỷ, nhưng tổng số phí không quá 300 triệu đồng/cuộc đấu giá.
Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, người có tài sản bán đấu giá, cơ quan thi hành án, cơ quan tài chính thanh toán cho tổ chức bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản các chi phí thực tế, hợp lý quy định tại Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
- Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản: được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá theo quy định. Cụ thể giá khởi điểm của tài sản từ 20 triệu đồng trở xuống thì mức thu là 50.000 đồng/hồ sơ; tài sản từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng, mức thu là 100.000 đồng/hồ sơ; tài sản từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng, mức thu là 150.000 đồng/hồ sơ; tài sản từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng, mức thu là 200.000 đồng/hồ sơ; tài sản trên 500 triệu đồng, mức thu là 500.000 đồng/hồ sơ.
- Mức thu lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản: Lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá là 200.000 đồng/01 lần cấp; lệ phí cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá là 100.000 đồng/01 lần cấp.
3. Về quản lý và sử dụng phí, lệ phí:
- Hội đồng bán đấu giá tài sản được sử dụng số tiền phí thu được của người tham gia đấu giá để trang trải các chi phí cho Hội đồng đấu giá tài sản, nếu thừa nộp vào ngân sách nhà nước.
- Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản thu được như sau:
+ Trường hợp Trung tâm dịch vụ bán đấu giá đã được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc bán đấu giá thì phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Trường hợp Trung tâm dịch vụ bán đấu giá chưa được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì được để lại một phần số tiền phí thu được để trang trải cho việc bán đấu giá và thu phí theo quy định của pháp luật; phần tiền phí còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Căn cứ vào mức thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá áp dụng tại địa phương và tình hình hoạt động của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định tỷ lệ phần trăm trích lại trên số tiền phí đấu giá, phí tham gia đấu giá thu được cho đơn vị thu phí để trang trải cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí.
- Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản (trừ đấu giá quyền sử dụng đất): Phí đấu giá, phí tham gia đấu giá thu được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
- Cơ quan thu lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nộp toàn bộ số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước.
Các nội dung liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí không hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
Thông tư số 03/2012/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2012, thay thế Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá.
Nguyễn Tuấn Quang